(Ban hành kèm theo quyết định số 562/QĐ-ĐHSPHN2, ngày 20 tháng 11 năm 2009
của Hiệu trưởng Trường ĐHSP Hà Nội 2)Chương I: QUY ĐỊNH CHUNGĐỉều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụngQuy định này áp dụng với sinh viên hệ chính quy trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường ĐHSP Hà Nội 2.
Quy định này xác định nội dung đánh giá, căn cứ đánh giá, thang điểm, khung điểm, phân loại và sử dụng kết quả kết quả rèn luyện của sinh viên hệ chính quy trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường ĐHSP Hà Nội 2.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu1.Việc đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở trường
ĐHSP Hà Nội 2 nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.2. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên là việc làm thường xuyên ở nhà trường. Quá trình đánh giá phải đảm bảo chính xác, công bằng, công khai và dân chủ.
Điều 3. Nội dung đánh giá và thang điểm1. Xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên là đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của từng sinh viên theo các mức điểm đạt được trên các mặt:
a) Ý thức học tập;
b) Ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế trong nhà trường;
c) Ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể
thao, phòng chống các tệ nạn xã hội;
d) Phẩm chất công dân và quan hệ với cộng đồng;
e) Ý thức, kết quả tham gia phụ trách lớp, các đoàn thể, tổ chức khác trong nhà trường
hoặc các thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện của học sinh, sinh viên.
2. Điểm rèn luyện được đánh giá bằng thang điểm 100 với các tiêu chí và mức điểm chi tiết phù hợp với các nội dung đánh giá và không vượt quá khung điểm của quy định này.
Chương II: KHUNG ĐIỂM VÀ CĂN CỨ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆNĐiều 4. Khung điểm và căn cứ đánh giá kết quả rèn luyệnQuy ước: cộng điểm (+), trừ điểm (-), điểm (đ).1. Về ý thức học tập, khung điểm
0-30 đ1.1. Đánh giá về tinh thần vượt khó trong học tập, khung điểm
0-16 đ+ Hoàn thành nhiệm vụ học tập theo chương trình đào tạo (định mức 17 tín chỉ):
(+)16đ (Nếu dưới định mức, số điểm bằng số tín chỉ);
+ Học đủ mỗi một tín chỉ vượt định mức
(+) 1 đ tương ứng;+ Điểm a
1 của mỗi học phần đạt dưới điểm trung bình:
(-) 2 đ (không quá16 );+ Một lần bị khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ thi …
(-) 5, 10,15 đ tương ứng;+ Một học phần bị điểm F, điểm 0 do bỏ học, bỏ thi, bỏ kiểm tra không có lí do,
(-)2, 4 đ tương ứng. 1.2. Đánh giá kết quả học tập, NCKH, tham gia thi Olympic ... , khung điểm
0-14 đ+ Điểm chung bình chung học kì (ĐTBC HK) đạt từ điểm D, C, B, A:
(+) 4, 6, 8, 10đ tương ứng;+ Có báo cáo NCKH cấp Khoa
(hoặc tương đương), cấp Trường, cấp Bộ
(+) 2, 4, 6 đ tương ứng;+ Đạt giải các môn thi Olympic cấp Khoa
(hoặc tương đương), cấp Trường, cấp Bộ:
* Đạt giải khuyến khích, ba, nhì, nhất cấp Khoa
(hoặc tương đương) (+) 1, 2, 3, 4 đ tương ứng; * Đạt giải khuyến khích, ba, nhì, nhất cấp Trường
(+)2, 3, 4, 5 đ tương ứng;* Đạt giải KK, ba, nhì, nhất cấp Bộ
(+) 6 đ.2. Về ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế trong nhà trường, khung điểm
0-25 đ2.1. Đánh giá ý thức chấp hành nội quy, quy chế, khung điểm
0-15 đ+ Tự giác chấp hành đầy đủ nội quy, quy chế, các quy định ở khu làm việc hành chính, khu học tập, sinh hoạt ... trong trường, nội trú và ngoại trú
(+)15 đ;+Sinh hoạt lớp, lớp học phần (LHP), chi đoàn, chi hội sinh viên: vắng một lần không được phép hay vắng hai lần được phép, muộn quá 5 phút ba lần sinh hoạt
(-)2 đ (không quá 15 );+ Một lần bị phê bình, khiển trách, cảnh cáo
(-) 5, 10, 15 đ tương ứng.2.1. Đánh giá kết quả chấp hành nội quy, quy chế, khung điểm
0-10 đ+ Được biểu dương ở cấp khoa
(hoặc tương đương), cấp trường trong các nội dung sau: Nội quy, Quy chế sinh viên nội trú, ngoại trú, dũng cảm đấu tranh những hành vi tiêu cực và vi phạm các quy định của nhà trường
(+) 5 đ;+ Đạt danh hiệu phòng ở kiểu mẫu
(+) 5 đ.3. Về ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể thao, phòng chống các tệ nạn xã hội, khung điểm
0-20 đ3.1. Về ý thức tham gia các hoạt động, khung điểm
0-10 đ+ Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt, hoạt động chính trị xã hội, văn hoá văn nghệ, TDTT, lao động, phòng chống các tệ nạn xã hội
(+) 5 đ;+ Là thành viên trong các hoạtđộng xã hội: tình nguyện, tự quản, …
(+) 5 đ;+ Mỗi lần không tham gia không có lí do các buổi sinh hoạt, hoạt động chính trị xã hội, văn hoá văn nghệ, TDTT, lao động, phòng chống các tệ nạn XH do nhà trường phát động
(-) 5 đ.3.2. Về kết quả tham gia các hoạt động, khung điểm
0-10 đ+ Có kết quả bài thu hoạch chính trị; điểm trung bình học tập của các học phần GDQP, GDTC của học kỳ tương ứng đạt 7, 8, 9, 10 điểm.
(+)1, 2, 3, 4 đ tương ứng;+ Không có bài (thi, kiểm tra) hoặc kết quả thi, kiểm tra thu hoạch chính trị; điểm trung bình học tập của các học phần GDQP, GDTC HK đạt 0, 1, 2, 3, 4 điểm
(-)5, 4, 3, 2, 1 đ tương ứng;+ Được biểu dương ở cấp khoa
(hoặc tương đương), cấp trường,
(+)3, 6 đ tương ứng.+ Có số bài viết được đài truyền thanh trường sử dụng đạt 5, 10, 15, và cao hơn...
(+)1, 2, 3, … đ tương ứng;+ Hoàn thành nhiệm vụ phát thanh viên,
(+)1, 2, 3 đ tương ứng;+ Hoàn thành nhiệm vụ đội văn nghệ trường
(hoặc tương đương) được giao,
(+)3, 4, 5 đ tương ứng;+ Tham gia các hoạt động VH, VN, TDTT Khoa
(hoặc tương đương), Trường, Bộ
(+)1,2, 3, tương ứng;
* Đạt giải khuyến khích, ba, nhì, nhất cấp khoa
(hoặc tương đương),
(+)1, 2, 3, 4 đ tương ứng;* Đạt giải khuyến khích, ba, nhì, nhất cấp trường,
(+)2, 3, 4, 5 đ tương ứng;
* Đạt giải khuyến khích, ba, nhì, nhất cấp Bộ,
(+)6 đ; + Một lần bị phê bình, khiển trách, cảnh cáo
(-) 5, 10, 15 đ tương ứng.
4. Về phẩm chất công dân và quan hệ với cộng đồng, khung điểm
0-15 đ+ Chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thành tích trong công tác xã hội và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; mối quan hệ cộng đồng, tinh thần giúp đỡ bạn bè, cưu mang người gặp khó khăn,
(+) 12 đ;+ Mỗi lần được biểu dương
(+) 2 đ;+ Mỗi lần bị phê bình, khiển trách, cảnh cáo,
(-) 5, 10, 15 đ tương ứng.
5. Về ý thức và kết quả tham gia công tác phụ trách lớp, đoàn thể, tổ chức trong trường hoặc đạt được thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện, khung điểm
0-10 đ 5.1. Đánh giá về ý thức tham gia các hoạt động, khung điểm
0-5 đ+ Tham gia đầy đủ và thực sự có tác dụng đối với các hoạt động của tập thể
(+) 5 đ.5.2. Đánh giá kết quả tham gia các hoạt động, khung điểm
0-5 đ+ Được biểu dương ở cấp khoa (hoặc tương đương), cấp trường vì đã hoàn thành trách nhiệm các chức vụ cán bộ lớp, LHP, Đoàn, Hội SV, công tác Đảng hoặc đạt thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện
(+)5 đ;+ Bị phê bình, khiển trách, cảnh cáo
(-)5, 10, 15 đ tương ứng;Có bảng tổng hợp (kèm theo).Chương III: PHÂN LOẠI KẾT QUẢ RÈN LUYỆN Điều 5. Kết quả rèn luyện được phân thành các loại: xuất sắc, tốt, khá, trung bình khá, trung bình, yếu và kém.
a) Từ 90 đến 100 điểm :
loại xuất sắc;b) Từ 80 đến dưới 90 điểm:
loại tốt;c) Từ 70 đến dưới 80 điểm:
loại khá;d) Từ 60 đến dưới 70 điểm:
loại trung bình khá;đ) Từ 50 đến dưới 60 điểm:
loại trung bình;e) Từ 30 đến dưới 50 điểm:
loại yếu;g) Dưới 30 điểm :
loại kém.
Điều 6. Những học sinh, sinh viên bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên khi phân loại kết quả rèn luyện không được vượt quá loại trung bình.
Chương IV:
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆNĐiều 7. Các bước đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên1) Bước 1: Cấp khoa- Từng học sinh, sinh viên căn cứ vào kết quả rèn luyện, tự đánh giá theo mức điểm chi tiết bằng Phiếu đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên do nhà trường quy định.- Tổ chức họp lớp có cố vấn học tậptham gia, tiến hành xem xét và thông qua mức điểm của từng học sinh, sinh viên trên cơ sở phải được quá nửa ý kiến đồng ý của tập thể đơn vị lớp và phải có biên bản kèm theo.
- Kết quả điểm rèn luyện của từng học sinh, sinh viên được Hội đồng đánh giá cấp khoa xem xét, xác nhận,trình Hiệu trưởng.
2) Bước 2: Cấp trường- Hiệu trưởng xem xét và công nhận sau khi đã thông qua Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp trường.
- Kết quả đánh giá, phân loại rèn luyện của học sinh, sinh viên phải được công bố công khai và thông báo cho học sinh, sinh viên biết.
Điều 8. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện1) Cấp khoa- Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp khoa có nhiệm vụ giúp Trưởng khoa xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh viên.
- Thành phần Hội đồng cấp khoa gồm:Chủ tịch Hội đồng: Trưởng khoa hoặc Phó trưởng khoa được Trưởng khoa uỷ quyền.
Các uỷ viên: Trợ lý theo dõi công tác học sinh, sinh viên, cố vấn học tập, đại diện
Liên chi đoàn thanh niên, Chi hội hoặc Liên chi Hội sinh viên.
- Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp khoa:+ Căn cứ đề nghị của tập thể đơn vị lớp học sinh, sinh viên, giúp Trưởng khoa đánh giá chính xác, công bằng, công khai và dân chủ kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh viên trong khoa.
+ Chịu trách nhiệm trước nhà trường về việc xét kết quả rèn luyện của sinh viên thuộc khoa quản lí.
2) Cấp trường- Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp trường là cơ quan tư vấn giúp Hiệu trưởng xem xét, công nhận kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh viên và chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng.
- Thành phần Hội đồng cấp trường gồm:Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền.
Thường trực Hội đồng: Trưởng phòng Công tác chính trị – học sinh, sinh viên hoặc bộ phận làm công tác chính trị - học sinh, sinh viên do Hiệu trưởng quyết định.
Các uỷ viên: Đại diện Lãnh đạo các khoa, phòng, ban có liên quan, đại diện Đoàn thanh niên và Hội sinh viên cấp trường.
-
Nhiệm vụ: + Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp trường: căn cứ vào các quy định hiện hành, trên cơ sở đề nghị của các Trưởng khoa, tiến hành xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh viên, đề nghị hiệu trưởng công
nhận.
+ Trên cơ sở kết quả xét điểm rèn luyện của Hội đồng cấp khoa, Hội đồng cấp trường giao cho Thường trực hội đồng kiểm tra, báo cáo Chủ tịch Hội đồng để Chủ tịch Hội đồng trình Hiệu trưởng kí. Hội đồng cấp trường chỉ họp khi có trường hợp đặc biệt.
Điều 9. Thời gian đánh giá kết quả rèn luyện1) Việc đánh giá kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh viên được tiến hành theo từng học kỳ chính, năm học và toàn khoá học.
2) Thời gian và những việc cần làm sau khi xét ở các cấp:
Cấp | Thời gian | Việc cần làm sau khi tiến hành xét |
Lớp | 2 tuần sau khi kết thúc thi lần 1 học kỳ tương ứng | Tổng hợp kết quả tự đánh giá của sinh viên, đánh giá của lớp, ngay sau khi xét xong, lớp gửi bản tự đánh giá, bản danh sách SV và ĐRL đến trợ lý tổ chức khoa và công khai ở lớp một tuần. |
Khoa | 4 tuần sau khi kết thúc thi lần 1 học kỳ tương ứng | Ngay sau khi xét xong cấp khoa, khoa gửi danh sách tổng hợp về Phòng CTCT-HSSV và công khai danh sách SV và ĐRL ở khoa một tuần. |
Trường | 5 tuần sau khi kết thúc thi lần 1 học kỳ tương ứng | Thông báo về khoa, lưu tại Phòng CTCT-HSSV |
Ghi chú: Thời gian xét không tính vào thời gian nghỉ theo quy định (hè, tết). |
3) Điểm rèn luyện của học kỳ chính là tổng điểm đạt được của 5 nội dung đánh giá chi tiết của trường.
4) Điểm rèn luyện của năm học là trung bình cộng của điểm rèn luyện các học kỳ chính của năm học đó.
5) Học sinh, sinh viên nghỉ học tạm thời, khi nhà trường xem xét cho học tiếp thì thời gian nghỉ học không tính điểm rèn luyện.
6) Điểm rèn luyện toàn khoá là trung bình chung của điểm rèn luyện các năm học của khoá học và được tính theo công thức sau:
Trong đó:
a) R là điểm rèn luyện toàn khoá;
b) r
i là điểm rèn luyện của năm học thứ i;
c) N là tổng số năm học của khoá học. Nếu năm học cuối chưa đủ một năm học được tính tròn thành một năm học.
Điều 10. Sử dụng kết quả rèn luyện1) Kết quả phân loại rèn luyện toàn khoá học của từng học sinh, sinh viên được lưu trong hồ sơ quản lý học sinh, sinh viên của trường và ghi vào bảng điểm kết quả học tập và rèn luyện của từng học sinh, sinh viên khi ra trường.
2) Học sinh, sinh viên có kết quả rèn luyện xuất sắc được nhà trường xem xét biểu dương, khen thưởng.
3) Học sinh, sinh viên bị xếp loại rèn luyện kém trong cả năm học thì phải tạm dừng tiến độ học tập một năm học ở năm học tiếp theo và nếu bị xếp loại rèn luyện kém cả năm học lần thứ hai thì sẽ bị buộc thôi học.
Điều 11. Quyền khiếu nạiHọc sinh, sinh viên có quyền khiếu nại lên các phòng, ban chức năng hoặc Hiệu trưởng nếu thấy việc đánh giá kết quả rèn luyện chưa chính xác. Khi nhận được đơn khiếu nại, nhà trường có trách nhiệm giải quyết, trả lời theo quy định hiện hành./.